Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 40: Địa lí ngành thương mại
Giải bài tập Địa Lí lớp 10 bài 40: Địa Lí Thương Mại
Trang 154 SGK Địa lý 10: Sử dụng lược đồ (trang 154 – SGK), trình bày các thuật ngữ hàng hóa, dịch vụ, tương đương.
Câu trả lời:
– Hàng hóa: những thứ mang ra chợ để đổi chác. Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Mọi thứ có thể và làm được tiền đều có giá trị hàng hóa, trở thành hàng hóa.
– Dịch vụ: Trên thị trường, dịch vụ là “những thứ” được đưa ra thị trường để trao đổi (ví dụ: vận chuyển hàng hóa công cộng, chuyển tiền đến một địa chỉ cụ thể, …).
– Tính ngang giá: Để đo lường giá trị của hàng hoá, giữa người bán và người mua phải lựa chọn một giá trị tương đương. Tương đương hiện đại là tiền.
Trang 156 SGK Địa lý 10: Quan sát hình 40 (Trang 156 – SGK), em có nhận xét gì về tình hình xuất nhập khẩu trên thế giới.
Câu trả lời:
– Các nước Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ có tỉ trọng thương mại hàng hóa lớn so với toàn thế giới, đặc biệt là các nước Châu Âu (45%). Mặt khác, các nước Trung và Nam Mỹ, Châu Phi, Trung Đông,… chiếm tỷ trọng thương mại hàng hóa nhỏ so với toàn thế giới.
– Có thể thấy, luồng xuất nhập khẩu của các nước tư bản phát triển chiếm tỉ trọng lớn nhất trong thương mại thế giới. Giá trị thương mại của Bắc Mỹ và Châu Âu chiếm 63,3% thương mại thế giới.
– Giao thương giữa các nước tư bản phát triển chiếm một phần lớn. Ở Châu Âu, 73,8% (2004) giá trị ngoại thương là giữa các nước này. Ở Bắc Mỹ tỷ lệ này là 56,0% và ở châu Á là 50,3%.
Trang 156 SGK Địa lý 10: Dựa vào bảng 40.1 (trang 156 – SGK), em có thể nhận xét gì về tình hình xuất nhập khẩu của một số nước có nền ngoại thương phát triển hàng đầu thế giới năm 2001?
Câu trả lời:
Các quốc gia này chiếm tỷ trọng cao trong cả xuất khẩu và nhập khẩu của thế giới.
– Hầu hết các nước đều có cán cân xuất nhập khẩu dương.
Câu hỏi 1: Giao dịch là gì? Vai trò của thương mại đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Câu trả lời:
Thương mại là mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua sự di chuyển của hàng hoá và dịch vụ giữa người bán và người mua.
b, cuộn
Hoạt động thương mại có vai trò điều tiết sản xuất. Thương mại phát triển giúp mở rộng giao lưu, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Hoạt động thương mại cũng có vai trò thúc đẩy tiêu dùng.
Nội thương phát triển góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất và phân công lao động theo vùng, lãnh thổ.
Sự phát triển của ngoại thương giúp tăng nguồn thu ngoại hối của đất nước và kết nối thị trường trong nước với thị trường rộng lớn trên thế giới.
Câu 2: Nêu đặc điểm của thị trường thế giới.
Câu trả lời:
Thị trường thế giới ngày nay là một hệ thống toàn cầu.
– Sự ra đời của WTO và nhiều tổ chức kinh tế ở các khu vực khác trên thế giới cho thấy ngày nay xu thế toàn cầu hoá kinh tế đã trở thành xu thế quan trọng hàng đầu trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
– Khối lượng buôn bán trên thế giới, các nhóm nước phát triển và đang phát triển trên thế giới không ngừng tăng lên.
– Hoạt động thương mại trên thế giới tập trung ở các nước tư bản phát triển. Ba trung tâm thương mại lớn nhất thế giới là Hoa Kỳ, Tây Âu và Nhật Bản. Các cường quốc xuất nhập khẩu như Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản, Anh và Pháp chi phối mạnh mẽ nền kinh tế toàn cầu.
Câu 3: Dựa vào bảng số liệu trang 157 – SGK
Câu trả lời:
a, Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người của các nước:
– Hoa Kỳ: 2789,6 USD / người.
– Trung Quốc: 657,2 USD / người.
– Nhật Bản: 4439,6 USD / người.
b, Vẽ biểu đồ cột để thể hiện: trục tung thể hiện số USD trên một người, trục hoành thể hiện các nước. Lưu ý phần chú thích và tên biểu đồ.
c, Rút ra những nhận xét cần thiết.
– Nhật Bản có giá trị xuất khẩu bình quân đầu người cao nhất, tiếp theo là Hoa Kì, sau đó là Trung Quốc.
– Trung Quốc có tổng giá trị xuất khẩu cao nhất trong 3 nước, nhưng giá trị xuất khẩu bình quân đầu người lại thấp nhất.
– Nhật Bản có tổng giá trị xuất khẩu thấp nhất nhưng giá trị xuất khẩu bình quân đầu người lại cao nhất (gấp 1,6 lần Hoa Kỳ, 6,7 lần Trung Quốc).
Comments are closed.